lý thuyết thâm nhập xã hội

TỔNG QUÁT Trong xu thế của sự phát triển và hội nhập, mỗi cá nhân cần trở nên khác biệt, hiểu chính bản thân mình hơn để có thể hội nhập và phát triển tốt đồng thời vẫn giữ được những giá trị cốt lõi và đặc thù riêng của mỗi cá nhân. => Kỹ năng khám phá và phát triển bản thân luôn được xem là một trong những kỹ năng quan trọng của xã hội hiện nay. Thâm nhập vào hầu hết trong mọi tổ chức hiện đại với những kỹ thuật phức tạp 2.6. Rất quan trọng cho các nhà lãnh đạo, quản trị các tổ chức lớn và hiện đại ngày nay. 2.7. Các kỹ thuật của trưởng phải này đã đóng góp rất lớn vào việc nâng cao trình độ hoạch định và kiểm tra hoạt động 3. QUẢN TRỊ CỔ ĐIỂN ( 1911 - 1947 ) 3.1. Quản trị khoa học 3.1.1. Lý thuyết Lịch sử 12. Giải bài tập SGK Lịch sử 12. Giấy phép Mạng Xã Hội số: 638/GP-BTTTT cấp ngày 29/12/2020. Địa chỉ: P401, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM Bạn vui lòng đăng nhập trước khi sử dụng chức năng này. Năm 2016, Leah Remini đưa ra những tiết lộ gây sốc về Scientology trong chuyên mục "hỏi gì đáp nấy" của mạng xã hội Reddit. Đây là một trong những hoạt động Leah triển khai nhằm quảng bá cho chương trình dài kỳ tố cáo sai phạm của Scientology mang tên: "Leah Remini: Scientology và an ninh, trật tự, an toàn xã hội (bao gồm cả cả chương trình trò chơi điện tử) Nghị định số 03/2000/NĐ-CP. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an . 7. Thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật cấm hoặcchưa được phép sử dụng tại Việt Nam theo quyđịnh tại Pháp lệnh Site De Rencontre Gratuit Non Payant En Belgique. Ngày đăng 17/06/2020, 0201 Lời nói đầuTruyền thông là một hiện tượng xã hội phổ biến, có vai trò rất quan trọng, tác động và chi phối đến mọi lĩnh vực khác nhau, có vai trò rất quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế xã đáp ứng một phần nhu cầu của tình hình mới, giúp cô và các bạn hiểu rõ hơn bản chất của lý thuyết truyền thông, sau khi học tập, nghiên cứu và trao đổi với các bạn,em đã đưa ra bài tiểu luận này, tóm lược một cách ngắn gọn, dễ hiểu và khách quan nhất về 5 lý thuyết truyền thông hiện đại. Bài tiểu luận cung cấp những kiến thức lý thuyết và kỹ năng truyền thông cơ bản nói chung, và 5 lý thuyết truyền thông hiện đại nói riêng, giúp sinh viên tạo dựng kiến thức nền tảng và nâng cao kỹ năng về giao tiếp truyền thông trong hoạt động truyền thông và báo đã có nhiều cố gắng, nhưng chắc chắn bài tiểu luận không tránh khỏi những khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và các trân trọng cảm ơn. Mục lục Lời nói đầu Chương I Một số lý thuyết truyền thông đại Lý thuyết truyền bá Lý thuyết hành động lý tính Lý thuyết thâm nhập xã hội Lý thuyết giảm bớt khơng chắn Lý thuyết phân tích xét đoán xã hội Chương II Ứng dụng lý thuyết truyền thông nghề báo Ứng dụng lý thuyết truyền bá nghề báo Ứng dụng lý thuyết hành động lý tính Ứng dụng lý thuyết thâm nhập xã hội Ứng dụng lý thuyết giảm bớt khơng chắn Ứng dụng lý thuyết phân tích xét đoán xã hội Chương III Kết Luận Bài học rút Tài liệu tham khảo Lời nói đầu Truyền thơng tượng xã hội phổ biến, có vai trò quan trọng, tác động chi phối đến lĩnh vực khác nhau, có vai trò quan trọng tiến trình phát triển kinh tế- xã hội Nhằm đáp ứng phần nhu cầu tình hình mới, giúp bạn hiểu rõ chất lý thuyết truyền thông, sau học tập, nghiên cứu trao đổi với bạn,em đưa tiểu luận này, tóm lược cách ngắn gọn, dễ hiểu khách quan lý thuyết truyền thông đại Bài tiểu luận cung cấp kiến thức lý thuyết kỹ truyền thơng nói chung, lý thuyết truyền thơng đại nói riêng, giúp sinh viên tạo dựng kiến thức tảng nâng cao kỹ giao tiếp- truyền thông hoạt động truyền thông báo chí Dù có nhiều cố gắng, chắn tiểu luận không tránh khỏi khiếm khuyết Tơi mong nhận góp ý thầy cô bạn Xin trân trọng cảm ơn Chương I Một số lý thuyết truyền thông đại Lý thuyết truyền bá mới Truyền bá, phổ biến thể hoạt động truyền thơng, sản phẩm, cách làm ý tưởng nhân rộng, truyền bá rộng rãi cho nhóm đối tượng việc làm có ý nghĩa quan trọng Phát hiện, ủng hộ, bảo vệ nhân rộng nghĩa vụ xã hội nhà truyền thông Tuy nhiên, việc phát hiện, phổ biến, truyền bá thực vấn đề khó khăn, phức tạp Nó đòi hỏi lực nhận thức phương pháp tiếp cận, trách nhiệm xã hội, tính kiên trì nhà truyền thơng Cái mới xuất non yếu, lại bị bao vây cũ vốn có bề dày tồn tại, lại có tính bảo thủ, trì trệ Cho nên cũ thường vây hãm, chèn ép chí muốn triệt tiêu mới; mặt khác, chưa nhận thức đầy đủ, đắn, cần phát hiện, bảo vệ nhận thức vai trò, ý nghĩa xã hội Đặc biệt, hoạt động xã hội, lợi ích gắn liền với hoạt động mới xuất thường va chạm, mâu thuẫn với lợi ích trước mắt khơng người Cho nên việc phát hiện, thơng tin, giải thích, vận động cộng đồng ủng hộ nhiệm vụ quan trọng cảu nhà truyền thông Đối với nước ta, nước có văn minh nơng nghiệp kéo dài hàng nghìn năm, việc phát hiện, ni dưỡng nhân rộng lại khó khăn gấp bội Đó cơng việc đòi hỏi đức tính dung cảm, kiên trì hiểu biết nhà báo, nhà truyền thơng – vận động xã hội Bởi đặc điểm văn minh nông nghiệp văn minh thơn dã tính bảo thủ, trọng kinh nghiệm trọng kiến thức – kĩ Bên canh việc khẳng định tầm quan trọng thách thức việc truyền bá mới, lý thuyết nêu yêu cầu nhà báo/ nhà truyền thông truyền bá Đó yêu cầu cụ thể sau đây Thứ nhất, trước truyền bá mới, cần phải nhận diện giá trị cộng đồng lợi ích xã hội; tìm hiểu kỹ mơi trường văn hóa, rào cản tâm lý, lợi ích,… nhóm đối tượng tác động Thứ hai, cần tìm hiểu nhận thức, thái độ hành vi nhóm đối tượng trước nhũng yêu cầu triển khai, phổ biến áp dụng Tức hiểu rõ tâm lý xã hội, tâm lý động cơ, mong đợi cá nhân nhóm xã hội nặng lòng với khứ, với cũ, tâm lý đám đông thường có biểu “dè chừng”, e ngại, chí khiêu khích, thách thức Thứ ba, cần nắm vững ý nghĩa, lợi ích khó khăn triển khai mới; đồng thời chọn lựa nhóm đối tượng nòng cốt đầu, hưởng ứng nhận thức, thái độ hành động cụ thể Thứ tư, cần hiểu rõ thể chế xã hội, môi trường văn hóa-đạo đứcpháp luật nhân rộng Trong xã hội nước ta, cần hiểu rõ thể chế trị, thể chế hành chính,… chế hoạt động tổ chức xã hội Lý thuyết truyền bá đồng thời đưa câu hỏi mà nhà truyền thông cần phải trả lời trước thiết kế thông điệp nhằm truyền thơng Các câu hỏi là Liệu người tiếp nhận thấy có lợi? - Đối tượng hiểu chấp nhận dễ dàng hay khó khăn, thuận lợi khó khăn gì? - Liệu họ thử hành vi? Tức có tổ chức nhân thử nghiệm để thuyết phục hiệu thực tế - Liệu họ cảm thấy kết phép thử tiếp nhận họ người xung quanh đánh giá tích cực? - Mơi trường kinh tế-xã hội, đạo đức pháp luật việc triển khai nhân rộng mới? - Quy trình chế phù hợp hiệu cho việc triển khai nhân rộng Như vậy, kết luận truyền thông hiệu là - Giảm thiểu thiếu chắn; Lấy đối tượng truyền thông làm điểm xuất phát; Học lắng nghe lắng nghe để học; Chú ý bối cảnh xã hội cụ thể; Phối hợp kênh truyền thông giai đoạn Lý thuyết hành động lý tính Lý thuyết có xu hướng tập trung vào cá nhân, nhấn mạnh ảnh hưởng tác động xã hội hành vi người lý thuyết thuyết phục Bởi muốn thiết lập trì hành vi mong đợi, nhà truyền thông cần thuyết phục đối tượng lý trí cảm xúc Theo đó, trước định thử nghiệm hành vi mới, người cần đánh giá cẩn trọng lợi ích bất lợi cân nhắc điều mà người khác làm suy nghĩ Hai thành tố quan trọng lý thuyết hành động lý tính là -Niềm tin kết hành vi Người ta đặt câu hỏi “Điều xảy đến với tơi tơi thực cố gắng thực hành động này?” “Khi thực hành vi này, gặp rào cản nào, từ phía nào?”… -Những quy tắc xã hội tiếp nhận liên quan tới hành vi Người ta hỏi “Tơi tin người làm tình này? Tơi tin người khác muốn tơi làm gì?” Giải vấn đề này, liên quan đến lý thuyết vừa đề cập đây, tức tạo cộng hưởng hành vi nhóm đối tượng, sở tăng cường nhận thức, hiểu biết lý tính nhằm hình thành ý chí, tâm, củng cố sở khoa học-thực tiễn cho hành vi Lý thuyết đề cao lực tác động vào lý trí thơng qua tạo ảnh hưởng bền vững cho hành vi Lý thuyết thâm nhập xã hội Giao tiếp, tìm hiểu để nâng cao hiểu biết lẫn yêu cầu để người tồn phát triển, với tư cách thực thể xã hội Lý thuyết thâm nhập xã hội cho rằng, cá nhân mối nhóm xã hội có nhu cầu thâm nhập vào người khác, vào nhóm xã hội khác Đó nguyên nhân quan trọng thúc đẩy nhu cầu truyền thơng cá nhân, nhóm cộng đồng Thâm nhập cá thể, nhóm xã hội trình, theo quy trình thường trải qua giai đoạn - Lịch sử giao tiếp; Thơng báo mục đích làm quen-xảy xung đột; Tìm hiểu sử thích, nguyện vọng; Tìm hiểu sâu niềm tin, tôn giáo, lý tưởng,… Kỹ đặt câu hỏi có vai trò quan trọng giai đoạn giao tiếp làm quen lần người với người khác Tương tự vậy, để nhanh chóng hình thành nên “mối quan hệ”, người cần đến kỹ phân tích câu hỏi để trả lời đưa câu hỏi với đối tượng Phân tích câu hỏi phân loại câu hỏi giúp xây dựng mơ hình, cấu trúc câu chuyện Những tiếp xúc, làm quen ln chịu tác động mơi trường hồn cảnh giao tiếp, văn hóa cộng đồng… Q trình thâm nhập đòi hỏi thấu hiểu, chia sẻ lẫn Kỹ truyền thông người tham gia yếu tố quan trọng giúp rút ngắn thời gian thâm nhập để tạo tương đồng, cộng tác đạt hiệu cao Các hệ lý thuyết thâm nhập xã hội Hệ 1 Muốn tạo hiệu ứng tích cực từ đối tượng truyền thơng mong muốn tham gia vào hoạt động truyền thơng vị trí nguồn phát hay người nhận thông điệp, cần phải khơi dậy nhu cầu thâm nhập xã hội, mong muốn khám phá người, nhóm đối tượng Hệ 2 Cần ý đến mối liên hệ nhu cầu khả năng/điều kiện cá nhân họ có ý định bắt đầu/đang/đã tham gia vào q trình truyền thơng Điều có ý nghĩa truyền thơng với nhóm đối tượng chun biệt Hệ 3 Với tư cách nhà truyền thông, cần ý rèn luyện kỹ bản hỏi lắng nghe, trao đổi chia sẻ, rút ngắn khoảng cách tiếp xúc, nhanh chóng hòa nhập giao tiếp thuyết giảm bớt không chắn Mọi hoạt động người ln có mục đích Để đạt mục đích đặt ra, người ta phải lập kế hoạch xác định điều kiện cách thức tiến hành Tuy nhiên, trình thực hiện, độ không chắn thường trực, rủi ro điều ln xảy Muốn giảm độ không chắn, cần phải tang cường hiểu biết để có phán đốn hiệu Lý thuyết có điểm gần tương đồng với mơ hình hội tụ Kinkaid cho rằng, trình truyền thông giúp cho người tham gia thu nhận kiến thức mà tăng cường khả dự đốn, từ giảm bớt khơng chắn nhận thức, thái độ hành vi Tăng cường khả phán đốn độ rủi ro q trình truyền thơng hoạt động liên quan thấp Tuy nhiên, truyền thơng khơng xóa hết cách triệt để độ khơng chắn, truyền thơng-giao tiếp khắc phục phần kiến thức, hiểu biết nhằm tăng khả phán đốn Truyền thơng khơng đem lại hiểu biết mà tạo mối quan hệ Hiểu biết quan hệ yếu tố tiên tạo nên giá trị, để giảm bớt không chắn đạt hiệu cao hoạt động Truyền thông đạt hiệu cao truyền thông tạo vốn hiểu biết chung với tốc độ chất lượng cao, từ làm tang khả ảnh hưởng lẫn nhũng người tham gia sở thông điệp chuyển tải cách tương thích Lý thuyết rút hệ việc nâng cao kỹ hiểu biết cho người Trong hoạt động truyền thơng, khơng nên lý tưởng hóa, thần tượng hóa nhân, nhóm đối tượng hay vấn đề Bởi tất cần q trình khám phá thâm nhập có hiểu biết định Càng hiểu biết chắn đối tượng vấn đề truyền thơng hoạt động truyền thơng với đối tượng đó, nhóm đối tượng có tính chất tương tự có sở, kinh nghiệm hứng thú để thực với hiệu cao Cần ý đến số kỹ nhận biết người hoạt động truyền thông tiếp xúc-quan sát, tham gia-quan sát tích cực thơng qua hành động tương tác… Lý thuyết phân tích xét đốn xã hội Lý thuyết phát biểu rằng, bắt đầu chuẩn bị thiết kế thơng điệp cho nhóm cơng chúng-đối tượng, nhà truyền thơng cần phải phân tích, chia nhỏ nhóm cơng chúng-đối tượng thành nhóm nhỏ với thái độ nhận thức khác Thơng thường có ba nhóm thái độ nhỏ phân tích đối tượng, nhóm có thái độ đồng tình, phản đối trung lập Đồng tình Trung lập Phản đối Kết nghiên cứu ban đầu công chúng-đối tượng cho thấy nhóm đối tượng tiếp cận có ba loại thái độ nêu mơ hình vấn đề truyền thông nêu Những câu hỏi đặt là Nhà truyền thông nên ưu tiên thiết kế thông điệp tập trung ưu tiên trước hết cho nhóm có thái độ nào? Nếu ưu tiên tập trung thơng điệp cho nhóm có thái độ đồng tình, phản đối hay trung lập ưu điểm, hạn chế có? Tuy nhiên, tùy trường hợp, vấn đề truyền thông, lý thuyết-chung có khuyến nghị cho việc lựa chọn phương án cụ thể Trong ba nhóm thái độ đây, nhóm có đặc điểm, mạnh hạn chế riêng Riêng nhóm có thái độ trung lập có ưu hẳn mang tính đặc thù Do vậy, để đạt hiệu truyền thông, thông thường người ta thường chuẩn bị thông điệp ưu tiên trước hết nhằm vào nhóm có thái độ trung lập trước, để từ lơi kéo họ từ trung lập sang đồng tình; mặt khác, nhóm có thái độ trung lập có khả làm mềm hóa thái độ nhóm có thái độ phản đối hay chống đối, chuyển họ sang nhóm có thái độ trung lập từ chung lập sang đồng tình Một số hệ lý thuyết xét đoán xã hội Hệ quan trọng rút từ lý thuyết nguyên lý thuyết phục vận động gây ảnh hưởng Theo nguyên lý này, muốn tạo sức thuyết phục hoạt động truyền thông, đặc biệt vận động gây ảnh hưởng, cần ý điểm sau - Phải tiến hành chia nhóm đối tượng, phân loại mức độ nhận thức, thái độ hành vi đối tượng/nhóm cơng chúng - Trên sở phân chia phân tích đối tượng, nhà truyền thơng tiến hành lựa chọn thơng điệp, tìm thời điểm, thời gian kênh truyền thông phù hợp Chương II Ứng dụng lý thuyết truyền thông nghề báo dụng lý thuyết truyền bá nghề báo Nhà báo trước hết nhà văn hóa, cần có hệ kiến thức tảng chuyên sâu để làm sở cho việc hình thành nhân cách văn hóa, thái độ tầm nhìn nhân văn, lĩnh nghề nghiệp; tránh việc “ăn theo nói leo” hay nịnh hót xu thời, lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm mà lảng tránh, quay lung lại với cơng Nhà báo nhà nghệ sĩ, có óc thẩm mỹ, ln ln tìm tòi,sáng tạo khám phá mới, đem phổ biến, nhân rộng đến với đọc giả Chính thế, nhà báo ln phải đấu tranh với quan điểm cũ, lạc hậu, để hướng tới điều mẻ, điều sáng tạo đột phá Ngày trước, điều kiện thiếu thốn, kinh tế lạc hậu kèm theo quan niệm cổ hủ, cố chấp việc đưa vào lại khó khăn gấp bội Điều lại đòi hỏi người làm báo phải có tính kiên trì, long dung cảm đức hi sinh Ngày hôm nay, đất nước ta đà phát triển để hướng tới đất nước CNH-HĐH, tầm nhìn cơng chúng xa hơn, kèm theo bút, phóng viên trẻ trung, nhiệt huyết, mang sức trẻ, đam mê, sáng tạo việc truyền bá giảm bớt khó khăn phần Trước kia, việc truyền bá đề tài dân số/kế hoạch hóa gia đình/sức khỏe sinh sảnh nước ta nhiều khó khăn, thách thức ngày hơm nay, nhờ áp dụng tốt lý thuyết truyền bá mà vấn đề đến với đơng đảo quần chúng Có hàng loạt báo tuyên truyền, ủng hộ cho chiến dịch dân số/kế hoạch hóa gia đình/sinh sản nước ta Bên cạnh nhà truyền thơng tổ chức hội thảo vấn đề dân số, dán áp phích, logo tuyên truyền cho vấn đề dụng lý thuyết hành động lý tính Lý thuyết đòi hỏi nhà truyền thơng cần phải thuyết phục cơng chúng lý trí cảm xúc Để thực điều đó, đặc biệt đối nghề báo lại khó khăn Nó đòi hỏi người làm báo kiến thức lĩnh nghề nghiệp phải ln vững lập trường, đứng phía tiến xã hội, bảo vệ chân lý lẽ phải, bảo vệ lợi ích đơng đảo cơng chúng nhân dân mình, lúc họ nhận đồng tình, ủng hộ cơng chúng Trước đưa nhận xét vấn đề bàn luận cần cân nhắc xem lợi ích bất lợi xảy người tiếp nhận để từ đưa giải pháp phù hợp nội dung thơng điệp qn,có sở vững logic lập luận tình cảm, lại khẳng định nguồn tin đáng tin cậy thân nội dung thơng điệp tạo tin cậy để người tiếp nhận thông tin tin tưởng vào người truyền tin Khi nhà báo viết vấn đề dân số/kế hoạch hóa gia đình/ sinh sản sức khỏe nước ta họ phải tự đặt nhiều câu hỏi cho mình Đối tượng tiếp nhận ai? Liệu họ có quan tâm đến vấn đề này? Làm để họ tiếp nhận vấn đề cách hiệu quả? Và nhà báo người phải trả lời câu hỏi Đưa câu trả lời thuyết phục, tìm hiểu mặt lợi bất lợi vấn đề đề cập đến Từ đưa giải pháp khắc phục khó khăn đó, để cơng chúng tiếp nhận nguồn tin cách chân thực thuyết phục Ứng dụng lý thuyết thâm nhập xã hội Nhu cầu giao tiếp nhu cầu người, nhằm giúp cho cá nhân tồn phát triển với tư cách chỉnh thể xã hội Nếu hoạt động truyền thông cá nhân nhân vật tham gia thỏa mãn nhu cầu giao tiếp, nói cách khác họ thấy hài long tiếp xúc, trao đổi thơng tin với người tham gia giao tiếp cá nhân có nhiều ưu thế, tạo hiệu cao Tuy nhiên, thực tế, truyền thơng có hiệu hầu hết bắt nguồn từ phối hợp tốt nhằm đạt nhóm mục tiêu, có mục tiêu thỏa mãn nhu cầu giao tiếp- tức thu nhận thông tin, xử lý thông tin với nhận xét việc, người q trình truyền thơng Người tham gia truyền thơng có mục đích thu nhận hiểu biết không phổ biến thông tin Ví dụ, nhà báo đến trường, quan sát, ghi chép, ghi hình, ghi âm, vấn nhân vật, xử lý thông tin thu để phát chủ đề, đề tài cho tác phẩm Sự tìm hiểu phát góc độ khác nhau, chẳng hạn phát thái độ nhân vật với kiện, chi tiết thể chất đánh lừa dư luận chất việc… Không có người tiếp nhận thơng tin có mục tiêu truyền thông Nguồn phát, hay nhà báo cần có q trình tìm hiểu phát với đối tượng truyền thơng mình, phát nội dung hình thức thời điểm thích hợp để đưa thơng điệp mang tính thuyết phục nhất, tạo hiểu q trình truyền thơng Một nhà báo biết nắm bắt tâm lý đối tượng, biết đưa câu hỏi phù hợp với đối tượng chắn tạo giao tiếp thành công 4 Ứng dụng lý thuyết giảm bớt không chắn Đối với nhà báo kỹ phán đốn kỹ quan sát hai yếu tố quan trọng Chúng ta nhận biết tính cách đối tượng tiếp xúc quan sát trực tiếp Việc nghe kể đề tham khảo cần có óc phân tích khoa học Khi hoạt động truyền thơng, nhà báo cần phối hợp kỹ năng tiếp xúc- quan sát, tham gia- quan sát tích cực thơng qua hành động tương tác để tránh khỏi sai lầm đáng tiếc Tuy nhiên, truyền thông tránh khỏi rủi ro, khơng thể xóa hết cách triệt để độ khơng chắn Ví dụ chương trình “Điều Ước Thứ 7” phát sóng VTV3 hàng tuần nói câu chuyện tình đẹp “cổ tích” đơi vợ chồng trẻ Nguyễn Bá Thanh cô gái mù mang tên Hoa Tuy nhiên chương trình phát sóng nhận phản hồi độc giả rằng “ Anh Thanh có vợ quê đứa gái.” Phản hồi khiến công chúng dư luận dấy lên số nghi ngờ xoay quanh câu chuyện Độc giả đặt nhiều nghi vấn “Liệu câu chuyện có thật?”, “Tại nhà thực lại khơng tìm hiểu kĩ mà đưa tin?” Từ khiến cho người xem hoang mang long tin chương trình Họ đặt nghi vấn “Điều Ước Thứ 7- thật hay giả dối?” Trước sai xót trên, phía người thực xin lỗi gia đình hai bên, xin lỗi cơng chúng, đồng thời chịu trách nhiệm cố Tuy nhiên, việc xảy ra, cứu vãn Nó khơng làm tổn thương người mà đánh niềm tin nơi khán giả Đây coi học lớn nhà truyền thông Trước thực chương trình, đề tài cần xem xét, kiểm chứng tiếp xúc trực tiếp với đối tượng liên quan để đưa đến cho người xem nhìn xác, khách quan nhất, tránh rủi ro khơng đáng có Để thực tốt điều nhà báo cần trang bị cho óc nhạy bén, quan sát, đánh giá phân tích khách quan, tránh trường hợp tin tưởng, thần tượng hóa nhân vật hay đối tượng dụng lý thuyết xét đoán xã hội Làm truyền thơng, điều khó khăn nhà báo dư luận Khi đưa vấn đề, khía cạnh đời sống, dư luận điều khơng tránh khỏi Có người đồng ý, có người phản đối mạnh mẽ bên cạnh có phận trung lập nghĩa khơng đồng tình khơng ủng hộ? Vậy làm nhà báo chiếm phần đơng đồng tình ủng hộ từ phía cơng chúng? Điều phụ thuộc vào thân nhà báo? Họ cần nắm bắt rõ điểm chung độc giả, từ phân tách, chia nhỏ nhóm đối tượng, nghiên cứu đặc điểm, mạnh điểm yếu nhóm đối tượng, từ có biện pháp tác động đến đối tượng khiến họ thay đổi thái độ từ phản đối sang trung lập từ trung lập sang ủng hộ, đồng tình Ví dụ nhà báo đưa đề tài nhạy cảm “Hơn nhân đồng giới- liệu có nên?” nhận nhiều ý kiến từ phía cơng chúng Có người đồng ý, có người lại phản đối cách liệt cho lại với đạo đức, truyền thống cha ông Vậy thách thức lại đặt với người làm báo Họ phân tích, chứng minh, thuyết phục cơng chúng minh chứng, câu chuyện có thật để cơng chúng có nhìn chung nhân đồng giới, từ lấy xúc cảm người tiếp nhận thông tin, khơi gợi đồng cảm từ phía cơng chúng Tuy nhiên, chắn số phận nhỏ khơng đồng tình với vấn đề Chính đòi hởi nhà báo cần kiên trì, phổ biến phân tích sâu rộng vấn đề để khiến công chúng hiểu rõ, chấp thuận ủng hộ Nhờ mà đến ngày hôm nay, pháp luật công chúng hiểu rõ hôn nhân đồng giới, cảm thông chia sẻ với người may mắn Tạo cho họ hội để thỏa mãn, đáp ứng nhu cầu thân Chương III Kết Luận Trong hoạt động báo chí truyền thơng nên tính đến hình thức, thể loại phù hợp với nhóm cơng chúng, đối tượng vấn đề thơng tin Mỗi thể loại có phương thức tác động đặc thù Tuy nhiên, nhóm cơng chúng trẻ em, hình thức, thể loại không trở nên cần thiết, mà cần sáng tạo linh hoạt để đáp ứng nhu cầu tâm lý tiếp nhận, nhận thức em Đối với nhóm cơng chúng trẻ em có đặc điểm tâm lý tiếp nhận đặc thù, việc thiết kế thông điệp nên linh hoạt “biến tấu” cho hấp dẫn, ngắn gọn, dễ hiểu em dễ tiếp nhận Đó học ứng dụng truyền thông với đối tượng nhóm mang tính đặc thù khác xã hội Có nhiều lý thuyết truyền thơng đúc kết từ thực tiễn… Phần giới thiệu số lý thuyết sở ấy, hy vọng giúp bạn tự tổng kết thêm vấn đề thực tế truyền thông- giao tiếp để bước hồn thiện thêm hai bình diện lý thuyết kỹ giao tiếp *Bài học rút ra Trên sở lý thuyết học, phần hiểu rõ chất, đặc điểm lý thuyết, từ vận dụng lý thuyết vào trình thực đề tài Và lý thuyết công cụ hỗ trợ đắc lực để thực chương trình truyền thơng đề án lớn tương lai *Tiểu luận tham khảo từ - Truyền thông- Lý thuyết kỹ nguyễn Văn Dững, Thị Thu Hằng - Cơ sở lý luận báo chí- Đặc chưng chung phong cách Hà Minh Đức, học Quốc gia Hà Nội,2000 - Lao động nhà báo- Lý thuyết kỹ Lê Thị Nhã, 2010 - Báo chí truyền thơng đại Nguyễn văn Dững, học Quốc gia Hà Nội, 2011 ... kênh truyền thông phù hợp Chương II Ứng dụng lý thuyết truyền thông nghề báo 1 .Ứng dụng lý thuyết truyền bá nghề báo Nhà báo trước hết nhà văn hóa, cần có hệ kiến thức tảng chuyên sâu để làm sở... 2 .Ứng dụng lý thuyết hành động lý tính Lý thuyết đòi hỏi nhà truyền thông cần phải thuyết phục công chúng lý trí cảm xúc Để thực điều đó, đặc biệt đối nghề báo lại khó khăn Nó đòi hỏi người làm báo. .. tế truyền thơng- giao tiếp để bước hồn thiện thêm hai bình diện lý thuyết kỹ giao tiếp *Bài học rút ra Trên sở lý thuyết học, tơi phần hiểu rõ chất, đặc điểm lý thuyết, từ vận dụng lý thuyết vào - Xem thêm -Xem thêm lý thuyết truyền thông,phân tích nội dung và ứng dụng của 5 lý thuyết truyền thông hiện đại ứng dụng trong nghề báo ở nước ta hiện nay, lượt xem 303 download Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ Nội dung Text Đề cương Lý thuyết truyền thông Câu 1 Phân tích khái niệm truyền thông và ý nghĩa của truyền thông trong hoạt động của nhà báo? Khái niệm truyền thông 1. Truyền thông là quá trình liên tục trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm…chia sẻ kỹ năng và kinh nghiệm giữa hai hoặc nhiều người nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau, thay đổi nhận thức, tiến tới điều chỉnh hành vi và thái độ phù hợp với nhu cầu phát triển của cá nhân, của nhóm, của cộng đồng và xã hội. Khái niệm trên trích từ cuốn “Truyền thông lý thuyết và kĩ năng cơ bản” do PGS, TS Nguyễn Văn Dững chủ biên. Khái niệm trên đã chỉ ra bản chất và mục đích truyền thông. Về bản chất, truyền thông là quá trình chia sẻ, trao đổi hai chiều, diễn ra liên tục giữa chủ thể truyền thông và đối tượng truyền thông. Quá trình chia sẻ, trao đổi hai chiều ấy có thể được hình dung qua nguyên tắc bình thông nhau. Khi có sự chênh lệch trong nhận thức, hiểu biết… giữa chủ thể và đối tượng truyền thông gắn với nhu cầu chia sẻ, trao đổi thì hoạt động truyền thông diễn ra. Quá trình truyền thông vì vậy chỉ kết thúc khi đã đạt được sự cân bằng trong nhận thức, hiểu biết… giữa chủ thể và đối tượng truyền thông. Về mục đích, truyền thông hướng đến những hiểu biết chung nhằm thay đổi thái độ, nhận thức, hành vi của đối tượng truyền thông và tạo định hướng giá trị cho công chúng. Ý nghĩa của truyền thông trong hoạt động của nhà báo 2. Truyền thông có ý nghĩa quan trọng đối với nhà báo. Bản chất của việc làm báo là làm truyền thông. Người làm báo sử dụng truyền thông để đạt được mục đích nghề nghiệp của mình. Trong hoạt động tác nghiệp của mình, nhà báo phải nắm vững các kĩ năng truyền thông để có thể đạt được hiệu quả truyền thông. Các kĩ năng truyền thông như vậy có vai trò phương tiện giúp người làm báo tác nghiệp hiệu quả. Cụ thể, trong việc tìm kiếm nguồn tin với các đối tượng rất đa dạng nếu nhà báo không nắm được các bước truyền thông, các kĩ năng truyền thông thì sẽ rất khó tiếp cận và khai thác nguồn tin. Trong sáng tác, người làm báo cũng luôn phải chú trọng đến truyền thông. Nói như vậy vì báo chí có hiệu quả truyền thông rộng lớn và rất cần sự thận trọng để tránh những hậu quả đáng tiếc. Người làm báo phải chú ý xem mình đang truyền thông cho đối tượng nào để từ đó xác lập nội dung, cách thức truyền thông cho phù hợp. Câu 2 Mô tả, phân tích và nêu ứng dụng của mô hình truyền thông một chiều và hai chiều? Mô hình truyền thông một chiều của Lassweell 1. * Mô tả Nguồn Phát->Thông Điệp->Kênh->Tiếp Nhận * Phân tích -Mô hình truyền thông một chiều gồm các yếu tố sau + Nguồn phát Người gửi hay nguồn gốc thông điệp. + Thông điệp Ý kiến, cảm xúc, suy nghĩ, thái độ… được truyền đi. + Kênh Phương tiện mà nhờ đó các thông điệp được chuyển đi từ nguồn đến người nhận. + Người nhận Là một người hay nhóm người mà thông điệp hướng tới. -Trong mô hình này không thể thiếu bất cứ một yếu tố hay giai đoạn nào vì nếu thiếu thì không thể thực hiện được quá trình truyền thông. -Thông tin phản hồi từ đối tượng tiếp nhận là một yếu tố quan trọng nhằm tăng cường hiệu quả của các hoạt động truyền thông. Tuy nhiên, trong mô hình này, những thông tin phản hồi từ đối tượng tiếp nhận chưa được đề cập tới. * Ứng dụng Đây là mô hình truyền thông đơn giản song rất thuận lợi khi cần chuyển những thông tin khẩn cấp. b Mô hình truyền thông hai chiều của Claude Shannon * Mô tả Nhiễu Thông Tin Kênh Phát Tiếp Nhận Nguồn Phát Hiệu Quả Phản Hồi * Phân tích -Mô hình này đã khắc phục được nhược điểm của mô hình truyền thông một chiều bằng cách nhấn mạnh vai trò của thông tin phản hồi từ đối tượng tiếp nhận. -Mô hình này đã thể hiện rõ tính tương tác, bình đẳng cũng như sự chuyển đổi giữa chủ thể và khách thể truyền thông. -Mô hình cũng cho thấy sự chú ý, quan tâm đến hiệu quả truyền thông. * Ứng dụng Mô hình truyền thông hai chiều được ứng dụng ngày càng nhiều trong điều kiện hiện nay khi mà giới truyền thông luôn mong muốn có sự cân bằng trong truyền thông để đạt được sự chia sẻ, phản hồi qua đó có những thay đổi mang tính tích cực đối với cả chủ thể truyền thông và khách thể truyền thông. Có thể thấy các ứng dụng của truyền thông hai chiều trong tất cả các loại hình truyền thông như -truyền thông cá nhân với các cuộc đối thoại mang tính hai chiều, chia sẻ. -truyền thông nhóm và truyền thông 1-1 nhóm với biểu hiện như các cuộc toạ đàm chia sẻ thông tin, lắng nghe phản hồi. -truyền thông đại chúng với sự tương tác giữa chủ thể và khách thể truyền thông ngày càng được nâng cao qua các kênh phản hồi đa dạng. Ví dụ Đài truyền hình Việt Nam có chương trình “trả lời thư bạn xem truyền hình”. Câu 3 Mô tả, phân tích và nêu ý nghĩa ứng dụng của các lý thuyết truyền thông lý thuyết xét đoán xã hội, lý thuyết thâm nhập xã hội, lý thuyết học tập xã hội. 1. Lý thuyết xét đoán xã hội Khi chuẩn bị thiết kế thông điệp cho nhóm công chúng đối tượng, nhà truyền thông phải phân tích, chia nhỏ nhóm công chúng, đối tượng ra thành những nhóm nhỏ với thái độ và nhận thức khác nhau. Nhóm đối tượng thường được chia ra làm 3 loại là đồng tinh, trung lập và phản đối. Từ việc phân chia nhóm đối tượng truyền thông, chủ thể truyền thông có thể lựa chọn việc tập trung truyền thông vào nhóm đối tượng nào để đạt được hiệu quả truyền thông cao nhất. Trong ba nhóm đối tượng đồng tình, trung lập và phản đối, mỗi nhóm có những đặc điểm, thế mạnh và hạn chế riêng. Tuy nhiên, trong hoạt động truyền thông, thông thường chủ thể truyền thông thường chuẩn bị thông điệp ưu tiên nhằm vào nhóm đối tượng trung lập trước để vừa bảo đảm tính khách quan vừa có thể truyền thông thay đổi nhận thức của nhóm trung lập sang đồng tình. Trong truyền thông để vận dụng lý thuyết này đạt hiệu quả cần phân loại các vấn đề và nội dung cần đạt được sau hoạt động truyền thông. Nên đưa ra các vấn đề có tính chất trung lập trước. Những vấn đề dễ gây phản cảm, phản đối nên để lại sau. Có tiến hành như vậy thì hoạt động truyền thông mới đạt được hiệu quả cao. Hệ quả quan trọng nhất có thể rút ra từ lý thuyết này là nguyên lý thuyết phục trong vận động gây ảnh hưởng. Theo nguyên lý này muốn tạo ra sức thuyết phục trong hoạt động truyền thông, đặc biệt là trong vận động gây ảnh hưởng cần chú trọng các điểm sau -Phải tiến hành chia nhóm đối tượng, phân loại mức độ nhận thức, thái độ hành vi của đối tượng, nhóm đối tượng. -Trên cơ sở phân chia và phân tích đối tượng, chủ thể truyền thông tiến hành lựa chọn thông điệp, tìm thời điểm, thời gian và kênh truyền thông thích hợp. Lý thuyết thâm nhập xã hội 2. Giao tiếp, hiểu biết lẫn nhau là một trong những nhu cầu cơ bản nhất để con người có thể tồn tại và phát triển, với tư cách là một thực thể xã hội. Lý thuyết thâm nhập xã hội cho rằng, mỗi cá nhân và mỗi nhóm xã hội bao giờ cũng có nhu cầu thâm nhập vào người khác, vào nhóm xã hội khác. Đó là một trong những nguyên nhân thúc đẩy nhu cầu truyền thông giữa cá nhân, nhóm và cộng đồng. Thâm nhập vào các cá thể, các nhóm xã hội là một quá trình theo qui trình và thường trải qua các giai đoạn -Lịch sự giao tiếp. -Thông báo mục đích làm quen - xảy ra xung đột. -Tìm hiểu sở thích, nguyện vọng. -Tìm hiểu sâu hơn về niềm tin, tôn giáo, lý tưởng… Trong việc hình thành các mối quan hệ, kĩ năng đặt câu hỏi và phân tích câu hỏi là rất quan trọng. Nó giúp xây dựng mô hình, cấu trúc câu chuyện. Những cuộc tiếp xúc, làm quen luôn chịu tác động bởi môi trường giao tiếp, hoàn cảnh giao tiếp, văn hoá cộng đồng… Quá trình thâm nhập xã hội đòi hỏi sự thông hiểu, chia sẻ lẫn nhau. Kỹ năng truyền thông của những người tham gia truyền thông là yếu tố quan trọng giúp rút ngắn thời gian thâm nhập để tạp sự tương đồng, cộng tác đạt hiệu quả. Các hệ quả của lý thuyết thâm nhập xã hội -Hệ quả 1 Muốn tạo ra tính tích cực trong hoạt động truyền thông cần phải khơi dậy nhau cầu thâm nhập xã hội, mong muốn khám phá của mỗi người -Hệ quả 2 Cần chú ý đến mối liên hệ giữa nhu cầu và khả năng, điều kiện của cá nhân khi họ có ý định hoặc bắt đầu, đang, đã tham gia vào quá trình truyền thông. -Hệ quả 3 Với tư cách là nhà truyền thông cần chú ý rèn luyện các kĩ năng cơ bản hỏi và lắng nghe, trao đổi và chia sẻ, rút ngắn khoảng cách tiếp xúc, nhanh chóng hoà nhập trong giao tiếp. 3. Lý thuyết học tập xã hội Lý thuyết này quan tâm tới mặt xã hội thay vì mặt cá nhân của truyền thông và hành vi mặc dù nó vẫn chú ý tới phương thức con người tiếp cận môi trường xã hội và quyết định cái mà mình sẽ làm. Lý thuyết học tập xã hội cho rằng mọi người học tập nhờ -Quan sát việc người khác làm. -Xem xét các hậu quả những người đó trải qua. -Dự liệu điều sẽ xảy ra với chính họ nếu họ làm theo hành vi của người khác. -Hành động bằng việc tự thử nghiệm hành vi. -So sánh kinh nghiệm của mình với cái đã xảy đến với những người khác. -Khẳng định niềm tin về hành vi mới Các hệ quả của lý thuyết học tập xã hội -Hệ quả 1 Vai trò quan trọng của quan sát và bắt chước trong học tập. -Hệ quả 2 Vai trò quan trọng của người dạy trong quá trình đào tạo. Thay cho vai trò truyền đạt kiến thức là vai trò hướng dẫn người học tự tiếp cận và lĩnh hội kiến thức. Tôn trọng tư duy sáng tạo và ý kiến cá nhân của người học. -Hệ quả 3 Phương pháp tự học hiệu quả. Người học chiếm vị trí trung tâm và phải đảm bảo tính chủ động và tích cực trong quá trình đào tạo. -Hệ quả 4 Những chú ý nhằm tăng khả năng giáo dục từ xa thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng. Giáo dục từ xa thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng là bước tiến nhảy vọt nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội hiện đại. Với các nhà truyền thông thực hiện các chương trình giáo dục từ xa này bên cạnh việc chú ý thế mạnh và hạn chế của các phương tiện truyền thông đại chúng cũng cần đặc biệt quan tâm về việc tổ chức đầy đủ các bước của quá trình học tập cho người học. Câu 4 Mô tả, phân tích ý nghĩa và cho ví dụ về các nhân tố trong truyền thông cá nhân. 1. Nhân tố thứ 1 Các nhân vật tham gia vào quá trình truyền thông nhân vật giao tiếp Nhân vật giao tiếp thường được chia thành 3 nhóm chính -Nhóm có mục tiêu chủ yếu là phát thông tin Nguồn phát. -Nhóm có mục tiêu chủ yếu là tiếp nhận thông tin Người nhận. -Nhóm tham gia ngẫu nhiên hoặc do chịu ảnh hưởng từ các cá nhân khác hoặc do ép buộc phải tham gia. Với nhóm thứ 3, chủ thể truyền thông phải tác động vào nhu cầu thâm nhập xã hội, khơi gợi nhu cầu chia sẻ, hứng thú của họ. Có như vậy mới đạt được hiệu quả truyền thông cao. Yêu cầu quan trọng ở nhóm thứ 3 này là khả năng hoà nhập vào các nhóm khác. Nhân tố thứ 2 Mục tiêu của truyền thông cá nhân 2. Trong quá trình diễn ra các hoạt động truyền thông cá nhân, mỗi cá nhân, nhóm người lại có những mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên, có thể chia các mục tiêu đó ra các dạng sau đây -Tìm hiểu và phát hiện. -Thoả mãn nhu cầu giao tiếp. -Truyền đạt, giải thích, thuyết phục. -Cùng nhau giải quyết vấn đề. -Giải quyết các xung đột. Nhân tố thứ 3 Nội dung các thông điệp trong truyền thông cá 3. nhân nội dung giao tiếp -Nội dung thông điệp phải rõ ràng, cụ thể và chính xác. -Nội dung thông điệp phải liên quan đến nhu cầu của đối tượng. -Tạo ra sự tin cậy và tin tưởng cho người phát thông điệp. -Tạo sự trao đổi các thông điệp trong truyền thông cá nhân. Nhân tố thứ 4 Công cụ hay phương tiện truyền thông cá nhân 4. công cụ, phương tiện giao tiếp Công cụ chủ yếu của truyền thông nói chung và truyền thông cá nhân nói riêng là các yếu tố ngôn ngữ nói, viết và phi ngôn ngữ nét mặt, cử chỉ, trang phục, khoảng cách thân sơ…. Ngôn ngữ bao gồm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết là công cụ quan trọng nhất của con người trong hoạt động truyền thông và được thể hiện bởi những chức năng chủ yếu thông báo, diễn cảm, tác động. Yếu tố phi ngôn ngữ giúp đánh giá tính chân thực của thông tin từ ngôn ngữ, giúp chuyển tải tinh tế các thông tin mang tính nhạy cảm. Nhân tố thứ 5 Bối cảnh truyền thông 5. Chi phối mạnh mẽ công cụ và cách thức tổ chức truyền thông. Chi phối nội dung, hình thức và tính chất của thông điệp. Nhân tố thứ 6 Kênh truyền thông cá nhân 6. Là đường liên lạc giữa các cá nhân, giữa chủ thể và khách thể truyền thông. Kênh truyền thông cá nhân phổ biến gồm 5 giác quan của con người. Trong đó, chủ yếu là hoạt động của thính giác và thị giác với sự hỗ trợ của các nhân vật trung gian và các phương tiện kĩ thuật khác như điện thoại, fax, các dịch vụ truyền tin qua mạng internet… Câu 5 Chỉ ra sự tương đồng và khác biệt giữa truyền thông 1-1 nhóm và truyền thông trong nhóm. Cho ví dụ minh hoạ. Tương đồng 1. -Cùng là truyền thông nhóm với các hoạt động truyền thông được thực hiện và tạo ảnh hưởng trong phạm vi từng nhóm xã hội cụ thể. Khác biệt 2. -Vai trò của các thành viên trong hoạt động truyền thông + Trong truyền thông 1-1 nhóm, một cá nhân có vai trò như một nhà truyền thông với đối tượng là một nhóm. + Còn truyền thông trong nhóm thì các cá nhân có vai trò bình đẳng như nhau với các hoạt động như truyền thông giữa các cá nhân trong nhóm hoặc các nhóm nhỏ trong một nhóm lớn hơn. Câu 6 Nêu, phân tích và cho ví dụ minh hoạ về các đặc điểm của truyền thông đại chúng. Đối tượng tác động của truyền thồng đại chúng là đông đảo 1. công chúng xã hội. Các ấn phẩm truyền thông đều nhằm vào những nhóm đối tượng cụ thể nhưng khi ấn phẩm đó đã được xã hội hoá trên các kênh truyền thông đại chúng thì đối tượng tiếp nhận không chỉ là nhóm đối tượng được xác định ban đầu. Đây chính là tính công khai của truyền thông đại chúng. Tính công khai tiềm ẩn sức mạnh của truyền thông đại chúng. Nội dung truyền thông đại chúng hướng tới việc ưu tiên thoả 2. mãn, phục vụ nhu cầu của công chúng. Những sự kiện được thông tin liên quan mật thiết đến việc giải thích, tháo gỡ những vấn đề bức xúc trong đời sống của đông đảo cư dân hoặc giúp họ nhận thức, giải quyết các vấn đề mới phát sinh. Trong xã hội thông tin thời đại số, các phương tiện truyền thông đại chúng đã và đang trở thành diễn đàn chia sẻ thông tin, tình cảm, kĩ năng, kinh nghiệm… của đông đảo công chúng. Sản xuất, trao đổi, chia sẻ thông tin là một trong những hoạt động chủ yếu trong nền kinh tế tri thức và xã hội số hoá. cTính mục đích rõ rệt Truyền thông đại chúng tác động và làm thay đổi thái độ, nhận thức, dư luận xã hội, tạo nên định hướng giá trị cộng đồng. Truyền thông đại chúng cũng mang mục đích chính trị sâu sắc. dTính phong phú đa dạng -Đối tượng phản ánh của truyền thông đại chúng bao gồm các sự kiện và vấn đề về mọi lĩnh vực khác nhau của cuộc sống. -Nó đáp ứng mọi nhu cầu phát triển của con người và xã hội từ tâm lý, tinh cảm, nhận thức đến hiểu biết, hành vi… -Hệ thống ký hiệu, các phương tiện, phương thức sản xuất và chuyển tải thông điệp đa dạng. -Hình thức và thể loại linh hoạt và phong phú. eTính dễ nhớ, dễ hiểu, dễ làm theo Tính chất giao tiếp đại chúng yêu cầu thoả mãn trình độ chung của công chúng. Các thông điệp do đó phải đảm bảo tính dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm theo. fTính gián tiếp Hầu hết các kênh truyền thông đại chúng trong quá trinh chuyển tải thông điệp không có sự tiếp xúc trực tiếp giữa chủ thể và khách thể mà dùng các phương tiện kĩ thuật làm vật trung gian truyền dẫn. Do đó muốn nâng cao năng lực và hiệu quả truyền thông phải đầu tư, đổi mới công nghệ, hình thức và phương thức truyền dẫn thông điệp. Mặt khác cũng cần phải nắm vững các đặc trưng của mỗi kênh giao tiếp để có thể khai thác triệt để. gTần suất tương tác tỉ lệ thuận với năng lực, hiệu quả truyền thông Trong quá trình truyền thông, tần suất tương tác giữa chủ thể và khách thể càng nhiều, càng bình đẳng thì năng lực và hiệu quả truyền thông ngày càng cao. 1 272 tài liệu 1644 lượt tải Thang Huynh’s Post CEO & Employer Branding Advisor at Talent Brand - We support companies developing and executing integrated strategies that help attract, connect, and engage talents. 10mo Lý thuyết thâm nhập xã hội Social Penetration Theory đưa ra các giai đoạn khác nhau trong việc xây dựng mối quan hệ của một người với ai đó bằng cách chia sẻ thông tin về bản thân – được gọi là tự bộc lộ self-disclosure. Sự bộc lộ self-disclosure xảy ra trong bốn giai đoạn Cấp độ một – Sáo ngữ Cấp độ hai – Sự thật Cấp độ ba – Ý kiến Cấp độ bốn – Cảm xúc Mời bạn cùng tìm hiểu thêm về lý thuyết này và cách áp dụng trong truyền thông employerbranding trên mạng xã hội trong bài viết sau Ứng dụng Lý thuyết thâm nhập xã hội trong xây dựng nội dung kết nối với nhân tài trên mạng xã hội More from this author Explore topics Nội dung Text Bài thuyết trình Chủ nghĩa xã hội hiện thực và triển vọng A B CHỦ TRIỂN VỌNG CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN NGHĨA XÃ HỘI THỰC HIỆN THỰC A CHỦ NGHĨA XÃ HỘI HIỆN THỰC III I II SỰ KHỦNG HOẢNG, CHỦ ́ ̣ CACH MANG SỤP ĐỔ CỦA MÔ NGHĨA THANG MỪƠI ́ HÌNH CHỦ NGHĨA XÃ NGA VÀ SỰ XÃ HỘI XÔ VIẾT HỘI HIỆN RA ĐƠI CNXH ̀ VÀ NGUYÊN NHÂN THỰC HIÊN THỰC ̣ CỦA NÓ B TRIỂN VỌNG CỦA CHỦ NGHĨA XÃ HỘI II IV I III V ́ ́ Những Tinh chât Chủ nghĩa Chủ Chủ và những thành tựu tư bản- nghiã nghĩa xã Việt Nam, mâu không phải xã hội hội – thuân cỡ Trung là tương lai tương hiện ̉ ̉ Quốc và ban cua của xã hội thực ở lai cũa xã hôi ̣ các nước loài người Việt xã ̀ xã hội chủ loai hội loài Nam người nghĩa khác người 2. Cách mạng Tháng Mười Nga và sự ra đời CNXH hiện thực 1. Khái lược CHỦ 3. vấn đề lý NGHĨA Mô hình chủ luận chung XÃ nghĩa xã hội về chủ nghĩa HỘI hiện thực đầu xã hội HIỆNTHỰC tiên trên hiện thưc thế giới Với sự ra đời của chủ nghĩa Mác, chủ nghĩa xã hội đã từ những lý thuyết không tưởng trở thành một lý luận khoa học. Quá trình thâm nhập lý luận khoa học đó vào đời sống thực tiễn phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động đã dẫn đến sự ra đời và phát triển của chủ nghĩa xã hội hiện thực. a. Hoàn cảnh ra đời CNXH hiện thực Sau ới việc đđược ốc Nga tham chính phủ V khi nắm ế cuộchính u tình đòi hoà qu c biể quyền, nước các Trong đã không giải quyết những vấn đề đã lâm thờchiến tranh thế giới thứ i gia dân chủ của công nhân ngày một bình,trước đó như vấn đề ruộng đất của nông hứnhất đã làm chín muồi tình thế a dâng việc làmưới công nhân,vấo đề aươảng ực cao. D cho sự lãnh đạ n củ l đ ng th dân, Bolshevik, ạngết theo đuổi chiến tranh đếbị ốc vô sản. Cách m nhân dân Nga đang chuẩn và nhất là quy qu chon cuộc khởi nghĩa vũ trang giành chính đế cùng. quyền về tay Xôviết. Ngay trong đêm 7 tháng 11 năm 1917 25 tháng 10 theo lịch Nga, Đại hội Xô Viết toàn Nga lần thứ hai tuyên bố khai mạc tại điện Smonly và tuyên bố thành lập chính quyền Xô Viết do Lenin đứng 12 năm 1917, Hội đồng kinh tế quốc dân tối cao được thành lập nhằm xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Như vậy, lần đầu tiên trong lịch sử, Nhà nước Xô Viết do đứng đầu đã ra đời trong “Mười ngày rung chuyển thế giới”. Với sự thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga, lịch sửmạng Tháng tMười Nga mớthắngự Cách đã mở ra mộ con đường là i cho s lợiảvĩphóngnhất củaộgiai cáppbcôngổ vũ hàng loạt gi i đại các dân t c bị ấ ức, c nhân, nhân dân nướđộứng lên đấu tranh c bị ápộcứập cho dân các lao c đng và các dân tộ giành đ b l c do giai ctộp công nhân và đội tiên phong của chọ ch ế ấ c, dân chủ cho nhân dân, xóa bỏ tàn tích ủa là Đảng ực dân phong kiếđạNhiều nước trong số đó độ th Bônsêvích lãnh n. o. đã lựa chọn con đường đi lên chủ nghĩa xã h ội. Nó đã mở đầu một thời đại mới trong lịch sử - thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Hoàn cảnh ra đời  Từ sau Cách mạng Tháng Mười, điều kiện xây dựng một chế độ mới cực kì khó khăn và phức tạp nền kinh tế vốn lạc hậu lại bị tàn phá nặng nề trong Chiến tranh thế giới thứ nhất, sau đó là nội chiến, tiếp đó là chiến tranh can thiệp của 14 nước đế quốc và bị bao vây cấm vận về nền kinh tế. Chính sách kinh tế mới NEP Cơ chế kế Chính sách hoạch hoá cộng sản tập trung thời chiến  Hoàn cảnh ra đời Từ năm 1918 đến mùa xuân 1921, để bảo đảm cung cấp lương thực cho quân đội, cho tiền tuyến, cho công nhân và cho nhân dân thành th ị trong đi ều kiện lương thực cực kỳ khan hiếm, tư bản độc quyền và đại địa chủ không chịu bán lương thực, ép giá lương thực lên cao. Trong hoàn cảnh đó, Đảng Cộng sản Nga, đứng đầu là Lenin đã đề ra Chính sách cộng sản thời chiến. Tiến hành quốc hữu hoá tài sản, tư liệu sản xuất quan trọng nhất của bọn tư sản cầm quyền, đại địa chủ và các thế lực chống phá cách mạng khác. Trưng thu lương thực thừa của nông dân, nhà nước độc quyền mua bán lúa mì để cung cấp cho thành thị và quân đội. Nhờ thực hiện Chính sách "cộng sản thời chiến" mà Nhà nước Xô-viết mới có lương thực để cung cấp cho quân đội và nhân dân, bảo đảm đánh thắng thù trong giặc ngoài. Khi đánh giá về chính sách đó, đã từng nói" Trong điều kiện chiến tranh mà chúng ta đã lâm vào thì về cơ bản chính sách đó là đúng".  Hoàn cảnh ra đời Cuối năm 1920, nội chiến kết thúc, nước Nga chuyển sang thời kỳ xây dựng chế độ xã hội mới. Cho nên cần thiết phải trở lại thực hiện Kế hoạch xây dựng CNXH do đề ra vào đầu năm 1918, phải trở lại những quan hệ kinh tế khách quan giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa thành thị và nông thôn. Do những yêu cầu đó, Đại hội X của Đảng Cộng sản Bôn-sê-vích Nga họp từ ngày 8- 3 đến ngày 16-3-1921 đã chủ trương thay Chính sách “cộng sản thời chiến” bằng Chính sách kinh tế mới NEP. Thực hiện” Chủ nghĩa tư bản nhà nước”.  Những xí nghiệp nhỏ trước đây bị quốc hữu Nội hóa, nay cho tư nhân thuê hay mua lại để kinh dung doanh tự do. Phát triển mạnh tiểu, thủ công cơ nghiệp. Kế hoạch điện khí hoá toàn quốc. bản Cho phép mở rộng trao đổi hàng hóa giữa thành của thị và nông thôn, giữa công nghiệp và nông nghiệp, chính củng cố lại lưu thông tiền tệ trong nước, chú sách trọng quan hệ hàng hóa - tiền tệ, phát triển kinh NEP tế hàng hóa, kinh tế nhiều thành phần. Bãi bỏ chế độ trưng thu lương thực thừa thay vào đó là thuế lương thực. + + Ngành đại thời gian ệp ắượNhà ục đã Trong một công nghi ng đn, c ph nước Kế khôiạchục ện khínền kinh hành có hiệubị chiến tranh ho ph đi được hóa tiến tế quốc dân quả, ngành tàn ện vàccơ khí chếối liênượt mức trước chiến đi phá; ủng cố kh tạo v minh công - nông. tranh, nhiều xí nghiệp công nghiệp nhẹ và công + nghiệcuthiực ph1922 Liên tXô đã vượtức trđược nạn Đến p ố năm ẩm đã đạ và vượt m qua ước chiế ến năm đói vànđtranh. 1925, nông nghiệp Liên Xô đã vượt mức trước chiến tranh, cung cấp 87% sản phẩm. + Ngân sách nhà nước đã được củng cố lại năm 1925 - 1926 ngân sách nhà nước tăng lên gần 5 lần so với năm 1922 - 1923. Trong bối cảnh, phải làm sao nhanh chóng biến nước Nga lạc hậu thành cường quốc công nghiệp, vừa để xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội, xóa bỏ nghèo nàn lạc hậu, vừa để chuẩn bị đối phó với nguy cơ chiến tranh. Trong điều kiện như vậy, nhà nước Xô Viết không thể không áp dụng cơ chế kế hoạch hóa tập trung cao, một cơ chế có th ể thực hiện được khi chính quyền đã thuộc về giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Mọi người tuân thủ nghiêm ngặt, thống nhất tiêu chuẩn trong công việc sản xuất và phân phối sản phẩm Quản lý bằng Nội hệ thống chỉ dung cơ Thể chế kinh tế tiêu pháp lệnh. bản của kế hoạch hoá Nguyên tắc phân chính tập trung phối theo lao sách động Cải tạo nền kinh tế quốc dân. Thực hiện công nghiệp hoá XHCN Thực tế, Liên Xô đã thành công rực rỡ trong sự nghiệp công nghiệp hóa với thời gian chưa đầy 20 năm, trong đó quá nửa thời gian là nội chiến, chống chiến tranh can thiệp và khôi phục kinh tế sau chiến tranh. Discover the world's research25+ million members160+ million publication billion citationsJoin for free 71 Tạp chí Tâm lý học, Số 10 199, 10 - 2015, HÒA NHẬP XÃ HỘI MỘT SỐ QUAN ĐIỂM VÀ VIỆC TRIỂN KHAI NGHIÊN CỨU, ĐO LƯỜNG Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ Quốc gia NAFOSTED trong đề tài Các quan điểm lý thuyết về hòa nhập xã hội và hòa nhập xã hội của nhóm lao động nghèo nhập cư vào các đô thị nước ta trong quỏ trỡnh CNH, HĐH đất nước; Mã số do Phạm Văn Quyết làm chủ nhiệm. Phạm Văn Quyết TS. Trần Văn Kham Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. TÓM TẮT Bài viết tóm lược những nét chủ yếu trong quan điểm của Emile Durkheim và rộng hơn là quan điểm của các nhà chức năng luận về vấn đề hội nhập/hòa nhập xã hội. Sự quan tâm hơn hướng đến các quan điểm và các tiếp cận về hòa nhập xã hội trong vài chục năm lại đây, khi các nghiên cứu này được gắn với việc giải quyết các vấn đề của thực tế xã hội liên quan đến các nhóm ngoài lề, nhóm dễ bị tổn thương tại nhiều quốc gia và khu vực trên thế giới. Trên cơ sở các quan điểm trong việc triển khai nội dung hòa nhập xã hội của các tổ chức quốc tế, của các quốc gia và của nhiều tác giả, bài viết đề xuất về các chiều cạnh cơ bản của hòa nhập xã hội để làm cơ sở cho việc triển khai các nghiên cứu vấn đề này với các nhóm yếu thế tại Việt Nam hiện nay. Từ khóa Hòa nhập xã hội; Hội nhập xã hội; Quan điểm về hòa nhập xã hội. Ngày nhận bài 21/9/2015; Ngày duyệt đăng bài 25/9/2015. 1. Đặt vấn đề Hòa nhập xã hội social inclusion thường được hiểu một cách chung nhất là quá trình mà trong đó cá nhân hoặc nhóm xã hội nào đó được xã hội tạo các điều kiện thuận lợi để tham gia một cách tích cực vào đời sống xã hội trong sự bình đẳng với các thành viên khác của xã hội. Tuy có sự hiểu biết chung như vậy, nhưng trong thực tế nghiên cứu về sự hòa nhập xã hội đã tồn tại khá nhiều quan điểm khác nhau về bản chất và nội dung của khái niệm này, đặc biệt trong xác định nội dung các chỉ báo để nghiên cứu, đánh giá về mức độ 72 Tạp chí Tâm lý học, Số 10 199, 10 - 2015, hòa nhập xã hội của các nhóm xã hội yếu thế. Trong bài viết này trên cơ sở các nghiên cứu có liên quan, chúng tôi muốn làm rõ một số quan điểm về bản chất, nội dung của hòa nhập xã hội, các tiêu chí nhằm giúp việc đo lường, đánh giá về mức độ hòa nhập xã hội của một số nhóm xã hội yếu thế hiện nay ở Việt Nam. 2. Một số quan điểm về hòa nhập xã hội Hòa nhập, hội nhập xã hội và quan điểm của các nhà chức năng luận Theo mục tiêu và nội dung, khái niệm hòa nhập xã hội và hội nhập xã hội Social integration trong nhiều trường hợp được sử dụng với sự phân biệt không đáng kể hoặc không rõ ràng. Cook S. 1994 cho rằng hòa nhập, hội nhập và sự cố kết cohesion được sử dụng có thể thay thế cho nhau, nhưng cũng có thể sử dụng với sự khác nhau được nhấn mạnh. Ngay trong nghiên cứu của UNRISD 1994 đã cho rằng hội nhập xã hội “với một số người nó là mục tiêu của sự hòa nhập, nghĩa là quyền và cơ hội bình đẳng cho tất cả mọi người… Còn với những người khác, nó đơn giản chỉ là cách để mô tả các khuôn mẫu đã được thiết lập về mối quan hệ của con người trong một xã hội nhất định”. Hoặc trong tiếp cận của Hội nghị Thượng đỉnh về phát triển xã hội năm 1995 tại Copenhagen, hội nhập xã hội được xác định với mục tiêu tạo ra một xã hội hòa nhập, “một xã hội cho tất cả mọi người”, trong đó từng cá nhân với các quyền và nghĩa vụ đều đóng một vai trò tích cực United Nations, 1995. Vì vậy, khi bàn về các quan điểm hòa nhập xã hội chúng ta không thể không đề cập đến hội nhập xã hội. Trong khoa học xã hội, vấn đề hội nhập xã hội được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm và trở thành vấn đề được nghiên cứu rất phổ biến. Người đầu tiên đặt dấu ấn đậm nét trong nghiên cứu về hội nhập xã hội, đồng thời cũng là người đặt nền móng cho Chủ nghĩa chức năng là nhà xã hội học người Pháp Emile Durkheim 1789 - 1857. Quan điểm về hội nhập xã hội của ông được trình bày trong sự gắn kết chặt chẽ với khái niệm đoàn kết xã hội social solidarity. Ông sử dụng khái niệm đoàn kết xã hội để chỉ các mối quan hệ giữa cá nhân và xã hội, giữa các cá nhân với nhau, giữa cá nhân với nhóm xã hội. Nếu như không có sự đoàn kết xã hội thì các cá nhân riêng lẻ, biệt lập không thể tạo thành xã hội với tư cách là một chỉnh thể Lê Ngọc Hùng, 2002. Về hội nhập xã hội, Durkheim cho rằng, xã hội dường như đã sử dụng một sức mạnh bắt buộc đối với mỗi cá nhân. Chuẩn mực, niềm tin và các giá trị mà ông gọi là ý thức tập thể được coi như cơ sở đạo đức của xã hội. Ý thức tập thể liên kết các cá nhân với nhau tạo ra hội nhập xã hội. Ý thức tập thể là 73 Tạp chí Tâm lý học, Số 10 199, 10 - 2015, chìa khóa quan trọng cho việc giải thích sự tồn tại của xã hội Nó tạo ra và duy trì xã hội. Trong khi đó, ý thức tập thể là sản phẩm của các cá nhân thông qua hành động và tương tác của họ. Như vậy, xã hội là một sản phẩm có tính xã hội được tạo ra bởi các hành động của cá nhân sau đó tác động trở lại bởi một sức mạnh xã hội mang tính bắt buộc đối với mỗi cá nhân. Thông qua ý thức tập thể của họ con người trở nên hiểu biết nhau như sinh vật xã hội, chứ không phải như động vật dẫn theo Kenneth D. Allan, 2005. Theo cách thức hội nhập xã hội, Durkheim đã nói về hai loại xã hội Xã hội đơn giản và xã hội hiện đại. Trong khi xã hội đơn giản dựa trên đoàn kết cơ học, được tạo bởi ý thức tập thể, trong đó cá nhân hội nhập, liên kết với người khác thông qua mối quan hệ gần gũi có tính truyền thống, tập tục và quan hệ gia đình, thì xã hội hiện đại dựa trên tinh thần đoàn kết hữu cơ, trong đó cá nhân hội nhập, được kết nối bởi sự phụ thuộc vào những người khác trong phân công lao động. Trong xã hội hiện đại, dưới sự đoàn kết hữu cơ, mọi người nhất thiết phải phụ thuộc lẫn nhau, hợp tác chặt chẽ trong sự chuyên môn hóa và phân công lao động. Như vậy, theo Durkheim đoàn kết và hội nhập xã hội là cần thiết cho sự sống còn của các xã hội và sức mạnh xã hội bắt buộc đối với cá nhân sẽ không theo cùng kiểu như dưới đoàn kết cơ học. Từ quan điểm của Durkheim, vấn đề hội nhập xã hội tiếp tục được nghiên cứu và mở rộng trong quan điểm của các nhà chức năng luận. Theo đó hội nhập xã hội gắn với những nguyên tắc mà qua đó các cá nhân hay các chủ thể hành động được liên kết với nhau. Bên cạnh đó, các nhà chức năng luận còn nhấn mạnh đến vấn đề hội nhập hệ thống xã hội. Nó được xem như phương thức quan hệ của những yếu tố trong hệ thống xã hội, mà vì hệ thống đó chúng hành động một cách tập thể để tránh phá vỡ hệ thống, đồng thời chúng luôn hợp tác để thúc đẩy sự hoạt động của hệ thống xã hội như một chỉnh thể. Ở góc độ lý luận, hội nhập xã hội chỉ ra những nguyên tắc mà qua đó các cá nhân theo vị thế xã hội gắn kết với nhau trong không gian xã hội và đề cập đến các mối quan hệ giữa các chủ thể các chủ thể chấp nhận các nguyên tắc xã hội như thế nào. Hội nhập của một hệ thống xã hội có nghĩa là các tương tác trao đổi qua lại giữa các thành tố của một cấu trúc xã hội cụ thể Marshall G., 1998. Khi bàn về tiến trình hoà nhập của những nhóm thiểu số nhất định, quan niệm hội nhập không chỉ có mối liên hệ chặt chẽ đến xã hội hoá, tiếp biến, hòa đồng mà còn được đề cập đến quá trình trở thành một bộ phận không thể tách rời của toàn bộ tiến trình này, trong đó có cả kết quả của tiến trình. Như vậy, có thể nói với các nhà chức năng luận thì các lập luận khoa học ở cả góc độ vĩ 74 Tạp chí Tâm lý học, Số 10 199, 10 - 2015, mô hay vi mô đều nhìn nhận hội nhập xã hội theo cách thức mà các bộ phận/các yếu tố khác nhau của xã hội/hệ thống xã hội quan hệ với nhau ra sao, cũng như sự tương tác, gắn kết cá nhân hội nhập và hệ thống xã hội hội nhập. Các quan điểm về hòa nhập xã hội hiện nay Trong vài chục năm gần đây, hòa nhập xã hội và các vấn đề về hòa nhập xã hội gắn với các nghiên cứu nhằm giải quyết các vấn đề của thực tế xã hội, đã nổi lên như một xu hướng xã hội quan trọng được nhiều quốc gia quan tâm. Vấn đề này được bắt nguồn từ đầu những năm tám mươi của thế kỷ trước, khi loại trừ xã hội social exclusion hay nhóm ngoài lề gắn với đói nghèo và việc làm được quan tâm giải quyết như một quan điểm chính trị ở nhiều nước châu Âu và Bắc Mỹ. Quỹ Laidlaw, Canada cho rằng, vấn đề loại trừ xã hội nổi lên ở châu Âu những năm 1980 chính là câu trả lời cho sự gia tăng của phân hóa xã hội, như kết quả của điều kiện thị trường lao động mới và sự thiếu sót đang tồn tại của hệ thống phúc lợi xã hội dự phòng cần được thay đổi theo nhu cầu của các thành phần cư dân khác nhau. Hòa nhập xã hội trong chừng mực nào đó được xem xét như một sự hưởng ứng đáp lại vấn đề loại trừ xã hội. Hòa nhập xã hội là nói về sự đảm bảo chắc chắn rằng tất cả trẻ em, người lớn đều được chú ý, được tôn trọng, có chỗ đứng giống nhau, đồng thời đều có khả năng tham gia vào đời sống xã hội cả ở mức độ quốc gia và cộng đồng Laidlaw Foundation, 2002. Thực tế, nhiều nhà nghiên cứu về hòa nhập xã hội đã hướng đến xem xét nó trong mối quan hệ với loại trừ xã hội. Họ cho rằng hai vấn đề này cần được phân tích, xem xét vấn đề liên quan. Trên cơ sở tiếp cận này, chúng ta sẽ cùng điểm qua một số quan điểm về hòa nhập xã hội hay một số cách giải quyết vấn đề loại trừ xã hội tại các nước phát triển hiện nay. Quan niệm loại trừ xã hội được xuất phát từ bối cảnh nước Pháp những năm 1970 với các nghiên cứu về các nhóm người dễ bị tổn thương, nằm ngoài hệ thống bảo hiểm xã hội như người khuyết tật, người già đơn thân và người thất nghiệp. Nhằm can thiệp, giảm thiểu sự loại trừ xã hội đối với họ, nhất là với nhóm người bị ảnh hưởng bởi thất nghiệp, việc tạo điều kiện cho họ quay trở lại với thị trường lao động hơn là đưa ra hoạt động trợ cấp thất nghiệp thuần túy đã được đặc biệt quan tâm. Theo cách tiếp cận này, vào những năm 1980, chính phủ Pháp đưa ra nhiều chính sách mới về các lĩnh vực việc làm, đào tạo, nhà ở, sức khỏe, giáo dục, dịch vụ xã hội, văn hóa và quyền công dân. Khi hướng đến các hoạt động hỗ trợ cho các nhóm yếu thế, các chính sách mới này đặt trọng tâm vào việc phòng ngừa, hơn là chạy theo các nhu cầu của họ. Cũng từ tiếp cận đó, việc giải quyết vấn đề loại trừ xã hội được chính phủ đưa 75 Tạp chí Tâm lý học, Số 10 199, 10 - 2015, vào các chương trình về quyền công dân và sự đoàn kết xã hội hơn là hướng vào việc giải quyết các chiều cạnh kinh tế hay chính trị thuần túy. Theo đó việc giải quyết những vấn đề lề hóa cuộc sống cũng như việc phục hồi lại các mối quan hệ xã hội và tăng cường sự cố kết xã hội gắn với việc đề cao vai trò của Nhà nước. Điều này cũng cho thấy xã hội có trách nhiệm tạo dựng các hoạt động trợ giúp và phương thức sống cho mọi thành viên và ngược lại, các thành viên có trách nhiệm đóng góp lại xã hội đó Australian Government, 2008. Trên cơ sở cách tiếp cận ở Pháp, quan điểm đẩy mạnh hội nhập xã hội đã được thể hiện trong các chương trình nghị sự của Hội đồng châu Âu vào những năm 1990 và 2000 thông qua các chương trình chống đói nghèo, tăng cường sự cố kết xã hội như Chương trình nghị sự Lisbon. Từ sau năm 2000, các quốc gia thuộc Liên minh châu Âu đã xây dựng các chương trình hành động quốc gia về hòa nhập xã hội. Nội dung chính của chương trình nhằm xóa bỏ sự loại trừ xã hội và nâng cao hòa nhập xã hội. Quá trình xây dựng các chương trình hành động này được xem như là bước chuyển đổi từ cách tiếp cận việc làm sang cách tiếp cận xây dựng nhà nước phúc lợi Booth T., 2002; Boushey H., S. Fremstad, R. Gragg & M. Waller, 2007. Ở Canada, đầu những năm 2000, hàng loạt các nghiên cứu về hòa nhập xã hội được thực hiện nhằm hướng đến xây dựng các tiêu chí đánh giá quá trình hòa nhập thành công của các đối tượng yếu thế trong xã hội cũng như tạo dựng các hoạt động tăng cường vai trò của thể chế, chính sách xã hội để nâng cao hiệu quả của hòa nhập xã hội. Các giá trị cơ bản của hòa nhập xã hội được tiếp cận ở Canada dựa trên những khía cạnh sau Thứ nhất, giá trị của sự thừa nhận, nghĩa là hướng đến việc thừa nhận và tôn trọng cá nhân/nhóm, các giá trị chung và sự khác biệt; Thứ hai, sự phát triển cá nhân, đề cập đến việc nuôi dưỡng tài năng, khả năng và sự lựa chọn của trẻ em và người lớn để sống cuộc sống mà họ cảm thấy có giá trị và tạo ra được những đóng góp cho xã hội; Thứ ba, sự tham gia và gắn kết liên quan đến việc cá nhân có quyền và được trợ giúp cần thiết để tham gia vào việc ra quyết định liên quan đến bản thân họ, đến gia đình và cộng đồng và cùng gắn kết vào cuộc sống của cộng đồng; Thứ tư, giá trị về sự gần gũi, liên quan đến việc chia sẻ không gian và xã hội nhằm tạo các cơ hội để tương tác và làm giảm khoảng cách giữa các cá nhân; Thứ năm, sự thoải mái về vật chất, nghĩa là có được các nguồn lực vật chất cho phép trẻ em và các bậc cha mẹ tham gia một cách đầy đủ vào các hoạt động của cộng đồng Donnelly P. & J. Coakley, 2002; G. Esping-Andersen, 2002. Các nghiên cứu gần đây ở Mỹ về hòa nhập xã hội cũng nhấn mạnh nhiều đến các vấn đề quan hệ xã hội. Họ cho rằng, vấn đề nghèo đói là nền 76 Tạp chí Tâm lý học, Số 10 199, 10 - 2015, tảng dẫn đến sự lề hóa, còn yếu tố hòa nhập xã hội sẽ hướng đến tạo sự cố kết, đoàn kết xã hội. Theo các nghiên cứu này, các chỉ báo để đánh giá về mức độ hòa nhập không chỉ dừng lại ở vấn đề thu nhập, mà còn ở các khía cạnh khác liên quan đến sức khỏe, giáo dục, kỹ năng, sự phát triển và cơ hội. Cùng với quan điểm này, những nghiên cứu hòa nhập ở lĩnh vực khuyết tật và các nhóm người dễ bị tổn thương cũng đưa ra ba khía cạnh chính của sự hòa nhập, đó là Sự tham gia vào các hoạt động của cộng đồng, sự phát triển và duy trì các mối quan hệ xã hội và cảm giác thuộc về nhóm McConkey R., 2007; Andrew Mitchell and Richard Shillington, 2002. Như vậy, thực tế cho thấy đã tồn tại nhiều quan điểm, tiếp cận khác nhau, từ quan điểm thuần túy lý thuyết mang tính vĩ mô đến các quan điểm nghiên cứu thực tế hướng đến việc giải quyết vấn đề hòa nhập của các nhóm xã hội cụ thể, hòa nhập xã hội luôn là một trong những vấn đề trọng tâm của khoa học xã hội, nhất là trong lĩnh vực xã hội học và công tác xã hội hiện nay. 3. Tiến tới triển khai nghiên cứu, đo lường về hòa nhập xã hội Để có thể tiến hành nghiên cứu, đánh giá mức độ hòa nhập xã hội của các cá nhân, nhóm xã hội nhất định trong đời sống xã hội của cộng đồng, của xã hội nào đó, chúng ta cần làm rõ bản chất thực sự và nội dung các chiều cạnh của hòa nhập xã hội mà trong đó thể hiện được sự tham gia tích cực của người dân vào đời sống xã hội. Như vậy, hòa nhập xã hội cần được xem xét dưới góc độ khái niệm làm việc, gắn với điều kiện lịch sử xã hội cụ thể và trong chừng mực nhất định cần gắn với hoàn cảnh và đặc điểm cụ thể của nhóm xã hội được nghiên cứu. Ở đây chúng tôi sẽ trình bày một thao tác của hòa nhập xã hội với các chỉ báo chung nhất cho việc nghiên cứu, đánh giá sự hòa nhập của cá nhân, nhóm xã hội nhất định trong đời sống của cộng đồng, của xã hội. Đối với việc xác định thao tác khái niệm, chúng tôi cho rằng việc phân tích những kinh nghiệm từ các công trình nghiên cứu của các tác giả đi trước cũng là định hướng cơ bản, không thể thiếu để giúp làm rõ bản chất và nội dung của khái niệm. Với vấn đề hòa nhập xã hội, những nghiên cứu đối với người nhập cư, người nghèo, người nghiện ma túy sau cai nghiện… đã được khá nhiều tác giả quan tâm. Theo hướng tiếp cận của Hội nghị thượng đỉnh về phát triển xã hội năm 1995 tại Copenhagen, mục tiêu của hội nhập xã hội là tạo ra “một xã hội cho tất cả mọi người”, dựa trên nguyên tắc không ép buộc, tôn trọng sự đa dạng, thúc đẩy sự bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ công. Từ nhận thức thực tế của quá trình toàn cầu hóa, một số khu vực/nhóm được hưởng các lợi ích quý giá, trong khi những khu vực/nhóm khác thì không, sự đa dạng của các nhóm di cư 77 Tạp chí Tâm lý học, Số 10 199, 10 - 2015, với ngôn ngữ, tôn giáo và bản sắc riêng biệt, những cảm giác về nhóm ngoài lề quan điểm của Hội nghị là cần hướng đến việc thiết kế các chính sách thích hợp nhằm giảm bớt những khác biệt và tạo điều kiện cho phép sự tham gia tích cực của người dân vào đời sống chính trị, kinh tế, xã hội. Trong ý nghĩa này, hòa nhập xã hội là trái ngược với loại trừ xã hội và mối quan tâm của Hội nghị là thúc đẩy tăng cường sự hội nhập xã hội, tôn trọng sự khác biệt, giảm bớt khả năng xảy ra bạo lực và cung cấp nền tảng cho sự hợp tác United Nations, 1995. Phù hợp với tiếp cận trên, sau này các tác giả trong báo cáo kinh nghiệm nhóm tiếp xúc cho thúc đẩy hội nhập xã hội năm 2008 UNDESA, 2008 cũng đã đưa ra cách xác định với những lý giải cụ thể hơn Hội nhập xã hội được xác định như quá trình thúc đẩy các giá trị, mối quan hệ và các thiết chế mà cho phép tất cả mọi người tham gia vào đời sống chính trị, kinh tế và xã hội trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi, công bằng và nhân phẩm. Điều này không bao gồm quá trình hội nhập xã hội dựa trên sự cưỡng bức hoặc sự cố gắng có tính áp đặt sự đồng nhất lên nhóm cư dân bị miễn cưỡng. Tăng cường hội nhập xã hội yêu cầu chú ý đến 3 sự khác biệt, nhưng có mối quan hệ với nhau, mà sự thực hiện chúng tạo ra phạm vi để mọi người có thể sống và làm việc cùng nhau trên cơ sở bình đẳng. Đó là thừa nhận sự khác biệt của các nhóm xã hội, các nền văn hóa và bản sắc nhằm thúc đẩy sự tôn trọng, phẩm giá và sự hợp tác; đại diện của tiếng nói chính trị để đảm bảo chắc chắn rằng lợi ích của các nhóm khác nhau được tính đến trong việc ra quyết định và phân bổ nguồn lực; sự phân phối lại các nguồn lực kinh tế xã hội cho các cá nhân và các nhóm nhằm ngăn ngừa sự bất bình đẳng sâu sắc giữa các dân tộc, khu vực, giới tính, tuổi tác hay các đặc tính xã hội khác. Quỹ Laidlaw, Canada trên cơ sở những tranh luận về vấn đề loại trừ xã hội của nhiều tác giả đã đưa ra cách xác định làm việc về hòa nhập xã hội. Theo đó hòa nhập xã hội là nói về sự đảm bảo chắc chắn rằng tất cả trẻ em và người lớn đều có khả năng tham gia như những thành viên có trách nhiệm, được tôn trọng và có phẩm giá của xã hội. Sự thừa nhận về tính quan trọng của sự khác biệt và sự đa dạng là trung tâm của sự hiểu biết khái niệm cả ở mức cộng đồng và quốc gia. Một bước đi xa hơn, hòa nhập xã hội theo cách xác định này là hướng đến sự phê chuẩn và thừa nhận tính đa dạng cũng như tính cộng đồng của các kinh nghiệm sống, những khát vọng được chia sẻ trong cư dân, sự hiển nhiên cá biệt trong gia đình với trẻ em. Ngoài ra, hòa nhập xã hội gợi cho thấy sự xóa bỏ dần khoảng cách về kinh tế, xã hội và thể chất của các cư dân riêng rẽ hơn là chỉ nói về việc loại bỏ ranh giới giữa chúng ta và họ. 78 Tạp chí Tâm lý học, Số 10 199, 10 - 2015, Như vậy, cả ở nội dung một số quan điểm hòa nhập xã hội đang phổ biến tại các nước phát triển đã trình bày và một số kinh nghiệm của các nghiên cứu thực tế về vấn đề hòa nhập xã hội cho thấy hòa nhập xã hội là hướng đến sự cố kết, đoàn kết và sự sẻ chia; hòa nhập xã hội nghĩa là sự đảm bảo chắc chắn rằng mỗi thành viên của xã hội hòa nhập vào xã hội hơn là bị loại trừ. Mặt khác, với sự thừa nhận tính đa dạng, sự khác biệt của xã hội thì việc nghiên cứu về hòa nhập xã hội của một nhóm xã hội nào đó cần dựa trên khuôn mẫu xã hội đối với nhóm đó và những cải thiện nhằm khắc phục những cản trở xã hội đối với sự tham gia của nhóm và các thành viên vào đời sống xã hội. Điều đó cũng có nghĩa những giá trị, chuẩn mực của xã hội cùng với các chính sách xã hội đối với nhóm là cơ sở quan trọng để hình thành các điều kiện thuận lợi để nhóm và các thành viên của nhóm chủ động tham gia vào các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Vấn đề là các điều kiện do xã hội tạo ra cùng sự chủ động tham gia của nhóm và các thành viên hướng vào lĩnh vực nào của đời sống xã hội còn hoàn toàn tùy thuộc vào định hướng, cách tiếp cận của xã hội với nhóm và các đặc trưng, bản sắc của từng nhóm xã hội cụ thể. Thừa nhận cách tiếp cận đa chiều, trong vài chục năm gần đây, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu về hòa nhập xã hội đều hướng tới xác định điều kiện được tạo ra để đảm bảo sự tham gia tích cực của người dân vào các lĩnh vực cơ bản nhất của đời sống xã hội. Đó là sự hòa nhập về đời sống kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội ví dụ Cappo, 2002; Ferrie, 2008; Ferguson, 2008 và nhiều tác giả khác. Nghiên cứu sự hòa nhập theo các chiều cạnh trên cũng là những cơ sở quan trọng để nói về việc khắc phục những rào cản cơ bản của loại trừ xã hội. Hướng tiếp cận đa chiều cũng được thể hiện đầy đủ trong Báo cáo phát triển thế giới năm 2000/2001 của World Bank khi nhấn mạnh quan điểm hiện nay về đói nghèo cần mang tính toàn diện, không chỉ là thu nhập và tiêu dùng thấp mà còn là mức thấp của giáo dục, sức khỏe, dinh dưỡng và nhiều khía cạnh khác trong phát triển con người World Bank, 2001. Các chiều cạnh chung nhất trong tiếp cận đa chiều được xác định đối với nghiên cứu về hòa nhập xã hội sẽ được thể hiện qua các chỉ báo cụ thể phù hợp với đặc điểm và nhu cầu của các nhóm thiểu số mà các nghiên cứu quan tâm. Tuy nhiên để xây dựng hệ thống chỉ báo này cũng cần xuất phát từ chính mục tiêu của từng nghiên cứu cụ thể. Chúng ta sẽ phân tích một số ví dụ cụ thể từ các nghiên cứu ở các nước. Trong nghiên cứu về vấn đề hòa nhập xã hội hay loại trừ xã hội của người nghèo ở Canada, Andrew Mitchell và Richard Shillington 2002 trên cơ 79 Tạp chí Tâm lý học, Số 10 199, 10 - 2015, sở phân tích nội dung các chiều cạnh của hòa nhập và loại trừ bao gồm 1 Chiều cạnh về hạ tầng; 2 Chiều cạnh kinh tế; 3 Vốn con người; 4 Vốn xã hội và 5 Chiều cạnh chính trị. Haan 1998 và Freiler 2001 trong nghiên cứu của mình đã đề nghị mô hình thao tác hóa khái niệm hòa nhập xã hội phù hợp với quan điểm của Quỹ Laidlaw có tính đến sự hòa nhập của trẻ em. Mô hình đó bao gồm 1 Chiều cạnh kinh tế và hạ tầng sự thỏa mái về vật chất, thu nhập, địa phương nơi sinh sống, nhà ở, giao thông; 2 Tài sản con người sức khỏe, giáo dục, chất lượng môi trường; 3 Tài sản xã hội có đặc điểm cá nhân, cơ hội tham gia các nhóm có tổ chức và 4 Chiều cạnh chính trị có thể chỉ sự hiểu biết hòa nhập chính trị trong sự kiện nào đó. Trong nghiên cứu về hòa nhập xã hội đối với người tàn tật, Diane Mulligan and Victoria Martin 2007 trên cơ sở phân tích đặc điểm của người tàn tật, những vấn đề của cá nhân và những rào cản với họ, theo hướng tiếp cận đa chiều đã triển khai nghiên cứu các chiều cạnh chính của hòa nhập xã hội theo các nội dung sau Sức khỏe, giáo dục, sinh kế, xã hội và sự trao quyền. Đối với từng chiều cạnh trên các tác giả đề xuất hàng loạt chỉ báo để có thể đo lường, đánh giá về mức độ hòa nhập xã hội của người tàn tật tại một địa phương cụ thể. Ở một nghiên cứu khác về triển vọng chính sách trong cấu trúc hòa nhập xã hội của nhóm nhập cư ở Canada, tuy không trực tiếp đề cập đến việc thao tác hóa khái niệm này, song các tác giả Ratna Omidvar và Ted Richmond đã tiến hành phân tích bối cảnh xã hội, đặc điểm, vị trí và triển vọng các nhóm mới nhập cư ở Canada, từ đó đề xuất các gợi ý cho hoàn thiện chính sách theo các nội dung chính sau 1 Tiếp cận việc làm và nghề nghiệp; 2 Quyền tự quản địa phương và sự định cư người nhập cư; 3 Chính sách về sự phân chia nguồn lực; 4 Việc học tập của trẻ em và thanh niên; 5 Được bảo vệ quyền của người tị nạn; 6 Hỗ trợ tài chính cho sinh viên và vấn đề ngoài lề của người nhập cư; 7 Chính sách định cư hội nhập Laidlaw Foundation,2003. Qua phân tích các quan điểm về bản chất và nội dung của hòa nhập xã hội từ Hội nghị thượng đỉnh về phát triển xã hội năm 1995 tại Copenhagen, hoặc xem xét nó trong mối quan hệ với loại trừ xã hội, hay tiếp cận của Quỹ Laidlaw Canada, của UNDP, World Bank về hòa nhập xã hội cho đến việc triển khai nghiên cứu hòa nhập xã hội của nhiều tác giả đối với các nhóm thiểu số cụ thể như nhóm người nghèo, trẻ em, người nhập cư, người tàn tật... cùng với những kinh nghiệm nghiên cứu đã có về các nhóm yếu thế tại Việt Nam, chúng tôi cho rằng trong triển khai nghiên cứu về hòa nhập xã hội cần hướng 80 Tạp chí Tâm lý học, Số 10 199, 10 - 2015, đến tạo sự bình đẳng hay giảm bớt những khác biệt nhằm đảm bảo các điều kiện cho phép sự tham gia tích cực của người dân vào các chiều cạnh chủ yếu sau 1 Chiều cạnh kinh tế lao động, việc làm, thu nhập, chi phí cho cuộc sống; 2 Chiều cạnh liên quan đến hạ tầng định cư, nhà ở, tiện nghi sinh hoạt, khu vực sinh sống…; 3 Chiều cạnh về vốn xã hội mạng lưới xã hội/sự tham gia xã hội, niềm tin…; 4 Chiều cạnh về vốn con người sức khỏe, giáo dục, môi trường sống; 5 Chiều cạnh về chính trị hiểu biết về chính trị, tham gia các sự kiện chính trị. Trên cơ sở những chiều cạnh chủ yếu này tùy thuộc vào quan điểm, cách tiếp cận của các tác giả với từng nghiên cứu hòa nhập xã hội hay loại trừ xã hội của nhóm yếu thế cụ thể, sẽ lựa chọn các chiều cạnh và đề xuất các chỉ báo phù hợp ở mức độ cụ thể và chi tiết hơn, phù hợp với đặc điểm và nhu cầu của nhóm. Tuy nhiên, những chiều cạnh chính trong nội dung của hòa nhập xã hội đối với người nghèo, người tàn tật hay người nhập cư theo chúng tôi nên hướng đến tiếp cận đa chiều và sự hòa nhập cần được xem xét bao trùm hầu hết các lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội. 4. Kết luận Từ quan điểm đoàn kết xã hội của Durkheim, các nhà chức năng luận đã phát triển, mở rộng vấn đề hội nhập xã hội, trong đó luôn đề cập đến những nguyên tắc mà theo đó các chủ thể theo vị thế xã hội gắn kết với nhau trong không gian xã hội. Ngoài ra, sự tương tác trao đổi qua lại giữa các thành tố của một cấu trúc trong hệ thống xã hội cụ thể cũng được nhấn mạnh. Nhìn chung, các nhà chức năng luận nhìn nhận hội nhập xã hội theo cách thức thực hiện các quan hệ giữa các cá nhân, các bộ phận khác nhau của xã hội, cũng như sự tương tác, gắn kết cá nhân, các bộ phận hội nhập để tránh phá vỡ hệ thống, đồng thời thúc đẩy sự hoạt động của hệ thống xã hội như một chỉnh thể. Hội nhập xã hội là cần thiết cho sự sống còn của các xã hội. Từ những năm 80 của thế kỷ trước, vấn đề về hòa nhập xã hội gắn với các nghiên cứu nhằm giải quyết các vấn đề của thực tế xã hội, đã nổi lên như một xu hướng xã hội quan trọng được nhiều quốc gia quan tâm. Hòa nhập xã hội là nói về sự đảm bảo chắc chắn rằng tất cả mọi người đều được chú ý, được tôn trọng, có chỗ đứng giống nhau, đồng thời đều có khả năng tham gia vào đời sống xã hội. Khi tiến hành nghiên cứu đo lường về hòa nhập xã hội, nhất là hòa nhập xã hội của các nhóm yếu thế, đã có nhiều quan điểm khác nhau về nội dung của khái niệm này. Từ phân tích các quan điểm trên, cùng những kinh nghiệm nghiên cứu của bản thân đối với các nhóm yếu thế ở Việt Nam hiện nay, chúng tôi đề xuất 81 Tạp chí Tâm lý học, Số 10 199, 10 - 2015, việc triển khai nghiên cứu hòa nhập xã hội theo hướng giảm bớt những khác biệt, tạo điều kiện cho phép sự tham gia tích cực của người dân vào các lĩnh vực chủ yếu sau Lĩnh vực kinh tế, lĩnh vực liên quan đến hạ tầng, lĩnh vực về vốn xã hội, lĩnh vực về vốn con người và lĩnh vực về chính trị. Tài liệu tham khảo 1. Cook S., Management of Social Transformations Programme 10th Session of the Intergovernmental Council, UNRISD, MULTIMEDIA/HQ/SHS/pdf/ , 1994. 2. Diane Mulligan and Victoria Martin, Sightsavers, Disability and Social Inclusion Questions and Answers, Registered charity numbers 207544 & SC038110, 2007. 3. De Haan, Arjan, Social exclusion in policy and research Operationalizing the concept, In Social exclusion An ILO perspective, edited by Jose B. Figueiredo, and Arjan de Haan. Geneva International Labor Organization, 1998. 4. Esping-Andersen G., Why We Need a New Welfare State, Oxford University Press, Oxford, 2002. 5. Lê Ngọc Hùng, Lịch sử và lý thuyết xã hội học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002. 6. Kenneth D. Allan, Explorations in Classical Sociological Theory Seeing the Social World, SAGE Publications, Inc; 1 edition, 2005. 7. Laidlaw Foundation, The Laidlaw Foundation’s Perspective on Social Inclusion, National Library of Canada Cataloguing in Publication, 2002. 8. Marshall G., Social integration and system integration, A dictionary of Sociology, NXB Oxford, New York, 1998. 9. Mitchell A. and R. Shillington, Poverty, Inequ ality and Social Inclusion, The Laidlaw Foundation, Working paper Series, December, 2002. 10. World Bank, World Development Report 2000/2001 Attacking Poverty, New York Oxford University Press, 2001. 11. UNDP, Human Development Report, New York, Oxford University Press, 1990. 12. UNRISD, Social Integration Approaches and Issues, UNRISD Briefing Paper World Summit for Social Development, 1994. 13. United Nations, Report of the World Summit for Social Development, Copenhagen, 6-12 March, Sales No. E. Also available from http//www. 1995. ResearchGate has not been able to resolve any citations for this Hewitt de AlcántaraThe World Summit for Social Development, to be held in Copenhagen in March 1995, will consider three closely inter-related themes decreasing poverty, reducing unemployment, and enhancing social integration. With the support of the United Nations Development Programme, the United Nations Research Institute for Social Development UNRISD has been mobilising its worldwide network of scholars, activists, and development practitioners to promote reflection on major social issues, channel new information and ideas into the Summit preparatory process, and build public support for a successful Summit. To illustrate some of this work, we reproduce below the Summary of a Briefing Paper written by Cynthia Hewitt de of Social Transformations Programme 10th Session of the Intergovernmental CouncilS CookCook S., Management of Social Transformations Programme 10th Session of the Intergovernmental Council, UNRISD, MULTIMEDIA/HQ/SHS/pdf/ Disability and Social Inclusion Questions and AnswersDiane MulliganVictoria MartinDiane Mulligan and Victoria Martin, Sightsavers, Disability and Social Inclusion Questions and Answers, Registered charity numbers 207544 & SC038110, exclusion in policy and research Operationalizing the concept, In Social exclusion An ILO perspectiveDe HaanDe Haan, Arjan, Social exclusion in policy and research Operationalizing the concept, In Social exclusion An ILO perspective, edited by Jose B. Figueiredo, and Arjan de Haan. Geneva International Labor Organization, sử và lý thuyết xã hội học, NXB Đại học Quốc gia Hà NộiHùng Lê NgọcLê Ngọc Hùng, Lịch sử và lý thuyết xã hội học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, D AllanKenneth D. Allan, Explorations in Classical Sociological Theory Seeing the Social World, SAGE Publications, Inc; 1 edition, Laidlaw Foundation's Perspective on Social Inclusion, National Library of Canada Cataloguing in PublicationLaidlaw FoundationLaidlaw Foundation, The Laidlaw Foundation's Perspective on Social Inclusion, National Library of Canada Cataloguing in Publication, integration and system integration, A dictionary of SociologyG MarshallNxbOxfordMarshall G., Social integration and system integration, A dictionary of Sociology, NXB Oxford, New York, MitchellR ShillingtonMitchell A. and R. Shillington, Poverty, Inequ ality and Social Inclusion, The Laidlaw Foundation, Working paper Series, December, 2002.

lý thuyết thâm nhập xã hội